Khoa học xã hội – Tinshowbiz.net https://tinshowbiz.net Trang tin giải trí & Showbiz Việt Nam Sat, 20 Sep 2025 10:18:25 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/tinshowbiz.net/2025/08/tinshowbiz.svg Khoa học xã hội – Tinshowbiz.net https://tinshowbiz.net 32 32 Não bộ tập trung nhìn vào đâu khi quan sát cơ thể người khác? https://tinshowbiz.net/nao-bo-tap-trung-nhin-vao-dau-khi-quan-sat-co-the-nguoi-khac/ Sat, 20 Sep 2025 10:18:21 +0000 https://tinshowbiz.net/nao-bo-tap-trung-nhin-vao-dau-khi-quan-sat-co-the-nguoi-khac/

Một nghiên cứu gần đây đã xác định được các mẫu hình視覺 mà con người sử dụng khi đánh giá cơ thể, cho thấy sự chú ý tập trung nhiều nhất vào ngực và thân mình. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng công nghệ theo dõi mắt để chỉ ra rằng các mẫu nhìn này bị ảnh hưởng bởi chỉ số khối cơ thể và đánh giá cụ thể đang được thực hiện. Những phát hiện này vừa được công bố trong Behavioral Sciences.

Trước đây, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng con người hình thành ấn tượng nhanh chóng và nhất quán dựa trên ngoại hình, bao gồm hình dạng và kích thước cơ thể. Tuy nhiên, vẫn còn tương đối ít được biết về nơi con người nhìn trong quá trình đánh giá này. Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều tập trung vào sự hấp dẫn, thường sử dụng ảnh hoặc mô hình giới tính đơn. Đội ngũ nghiên cứu mới này đã đặt mục tiêu khám phá cách chỉ số khối cơ thể ảnh hưởng không chỉ đến đánh giá của con người về sự hấp dẫn, sức khỏe và tuổi trẻ, mà còn cả mẫu hình視覺 của họ khi đưa ra những đánh giá này.

Tác giả nghiên cứu Edward Morrison, một giảng viên cao cấp tại Đại học Portsmouth, cho biết: ‘Nghiên cứu này được thực hiện với sinh viên đại học và tác giả cùng nghiên cứu, Marianne Lanigan. Cô ấy quan tâm đến việc sử dụng theo dõi mắt cho dự án nghiên cứu đại học của mình, và chúng tôi đã kết hợp điều này với sự quan tâm của tôi trong nhận thức xã hội – đánh giá chúng tôi đưa ra về người khác.’

Có rất nhiều nghiên cứu về cách chúng ta đánh giá người khác từ vẻ ngoài, bao gồm cả cách họ gầy hoặc béo, nhưng có ít nghiên cứu về cách chuyển động mắt của con người khác nhau khi nhìn vào những cơ thể này, và không có gì về chuyển động mắt khi đưa ra các đánh giá khác nhau về cùng một cơ thể. Trong trường hợp của chúng tôi, chúng tôi đã xem xét đánh giá về sự hấp dẫn, sức khỏe và tuổi trẻ, tất cả đều được cho là chỉ số tiến hóa của sự phù hợp.

Để điều tra vấn đề này, các nhà nghiên cứu đã tuyển dụng 32 người tham gia, chủ yếu là sinh viên tâm lý học đại học, với độ tuổi trung bình khoảng 20 tuổi. Hầu hết đều là nữ và xác định là dị tính hoặc song tính. Nghiên cứu được thực hiện trong một môi trường phòng thí nghiệm được kiểm soát, nơi những người tham gia xem hình ảnh kỹ thuật số của các mô hình nam và nữ khác nhau có chỉ số khối cơ thể một cách có hệ thống. Các mô hình được tạo ra bằng công cụ trực tuyến, được tiêu chuẩn hóa về chiều cao nhưng khác nhau về trọng lượng cơ thể để mô phỏng các hạng mục gầy, cân nặng thấp, cân nặng cao, thừa cân và béo phì.

Những người tham gia được yêu cầu đánh giá mỗi mô hình trên ba chiều – sự hấp dẫn, sức khỏe và tuổi trẻ, sử dụng thang điểm Likert sáu điểm. Trong khi thực hiện điều này, thiết bị theo dõi mắt đã ghi lại nơi và thời gian họ nhìn vào các bộ phận khác nhau của cơ thể, bao gồm đầu, ngực, eo, đùi và chân dưới. Mỗi hình ảnh được hiển thị trong năm giây, và những người tham gia hoàn thành một loạt các thử nghiệm, đầu tiên là đánh giá tất cả năm mô hình nữ về sự hấp dẫn, sau đó là sức khỏe và tuổi trẻ, và lặp lại quy trình tương tự cho các mô hình nam. Thứ tự trình bày hình ảnh được cân bằng để giảm thiểu sai sót.

Các nhà nghiên cứu đã phân tích cả dữ liệu theo dõi mắt và điểm đánh giá. Họ đã tìm thấy rằng sự chú ý視覺 không được phân bố đều trên cơ thể. Ngực và eo nhận được nhiều sự chú ý nhất và thời gian xem lâu nhất, trong khi đùi và chân dưới nhận được ít nhất. Thú vị là, những người tham gia có xu hướng nhìn lâu hơn và thường xuyên hơn vào các mô hình nam hơn là mô hình nữ. Mẫu hình này có thể đã bị ảnh hưởng bởi sự thống trị của phụ nữ dị tính trong nhóm tham gia.

Bộ phận cơ thể nhận được nhiều sự chú ý đã thay đổi theo kích thước cơ thể. Ở chỉ số khối cơ thể thấp hơn, con người dành nhiều thời gian hơn để nhìn vào eo, trong khi ở trọng lượng cao hơn, cái nhìn của họ chuyển hướng nhiều hơn đến ngực. Sự chú ý đến đầu tăng lên khi chỉ số khối cơ thể tăng lên, có thể phản ánh mối liên hệ giữa cân nặng và tuổi tác. Những thay đổi này xảy ra ngay cả khi những người tham gia không được yêu cầu một cách có ý thức để đánh giá các vùng cơ thể cụ thể.

Các loại đánh giá xã hội khác nhau cũng tinh vi ảnh hưởng đến hành vi nhìn. Khi những người tham gia đánh giá tuổi trẻ, họ có xu hướng nhìn nhiều hơn vào đầu, so với khi họ đánh giá sự hấp dẫn hoặc sức khỏe. Điều này có ý nghĩa khi khuôn mặt mang lại nhiều tín hiệu視覺 liên quan đến tuổi tác. Điểm đánh giá cho sức khỏe dẫn đến tập trung nhiều hơn vào ngực và phần eo, khu vực liên quan đến phân phối mỡ nhìn thấy và cơ bắp.

Khi nói đến điểm đánh giá thực tế, những người tham gia đánh giá mức độ cân nặng khỏe mạnh thấp nhất là hấp dẫn và khỏe mạnh nhất. Điểm đánh giá tuổi trẻ, trái lại, đạt đỉnh cao nhất đối với cơ thể nhẹ nhất – những cơ thể được phân loại là gầy. Điều này có thể phản ánh mối liên hệ văn hóa và tiến hóa giữa sự gầy, tuổi trẻ và tiềm năng sinh sản. Khi chỉ số khối cơ thể tăng lên, điểm đánh giá tuổi trẻ giảm dần cho cả mô hình nam và nữ.

Cũng có một số khác biệt trong cách những người tham gia đánh giá cơ thể nam và nữ. Mô hình nam gầy được đánh giá thấp hơn đáng kể về sự hấp dẫn và sức khỏe so với mô hình nữ gầy. Điều này có thể phản ánh cách cơ bắp thấp, thường đi kèm với cân nặng thấp, bị nhìn nhận tiêu cực ở nam giới. Đối với mô hình nữ, ngay cả những mô hình gần ngưỡng cân nặng khỏe mạnh vẫn được đánh giá cao về sự hấp dẫn và tuổi trẻ. Điều này phù hợp với lý tưởng văn hóa có xu hướng ưu tiên sự gầy ở phụ nữมาก hơn ở nam giới.

Các nhà nghiên cứu cũng tìm thấy các tương tác giữa giới tính của mô hình, loại đánh giá và chỉ số khối cơ thể. Ví dụ, mô hình nam khỏe mạnh nhất có chỉ số khối cơ thể cao hơn một chút so với mô hình hấp dẫn nhất, cho thấy rằng những người tham gia có thể liên kết một số cơ bắp với sức khỏe. Điều này trái ngược với các nghiên cứu trước đây cho thấy con người thường thích cơ thể gầy hơn ngay cả khi chúng trông kém khỏe mạnh. Sự khác biệt có thể do sự khác biệt văn hóa, vì các nghiên cứu trước đây cho thấy mô hình này sử dụng mẫu từ dân số châu Á, trong khi nghiên cứu hiện tại chủ yếu liên quan đến người tham gia gốc châu Âu.

Mặc dù nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc mới về cách con người sử dụng tín hiệu視覺 để đánh giá người khác, nhưng nó vẫn có một số hạn chế. Kích thước mẫu nhỏ và thiên vị về giới tính và độ tuổi, điều này có thể hạn chế khả năng áp dụng của kết quả cho các dân số rộng lớn hơn.

‘Kết quả có thể khác nếu chúng tôi có đủ người xem nam để so sánh, vì các nghiên cứu khác cho thấy’, Morrison lưu ý. ‘Các kích thích của chúng tôi cũng là mô hình được tạo ra bởi máy tính mà không có khuôn mặt hoặc quần áo (nhưng không có cơ quan sinh dục). Điều này là để chúng tôi có thể kiểm soát kích thước cơ thể một cách thử nghiệm trong khi giữ mọi thứ khác không đổi. Tuy nhiên, chúng tôi có thể nhìn vào mô hình được tạo ra bởi máy tính khác với người thực.

Các nhà nghiên cứu đề xuất rằng các nghiên cứu trong tương lai nên bao gồm hỗn hợp người tham gia cân bằng hơn về giới tính và độ tuổi. Họ cũng đề xuất khám phá cách hình ảnh cơ thể và kinh nghiệm của mọi người có thể định hình đánh giá của họ về người khác. Các nghiên cứu trong môi trường tự nhiên hơn, chẳng hạn như sử dụng thiết bị theo dõi mắt có thể đeo trong khi quan sát mọi người ở nơi công cộng, cũng có thể giúp xác nhận liệu các mẫu quan sát trong phòng thí nghiệm có phản ánh hành vi trong thế giới thực hay không.

]]>
Các ngành học nào sẽ có giá trị trong thời đại AI? https://tinshowbiz.net/cac-nganh-hoc-nao-se-co-gia-tri-trong-thoi-dai-ai/ Sat, 16 Aug 2025 19:16:03 +0000 https://tinshowbiz.net/cac-nganh-hoc-nao-se-co-gia-tri-trong-thoi-dai-ai/

Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng cạnh tranh, việc lựa chọn ngành học đã trở thành một quyết định quan trọng cho tương lai. Mới đây, Viện CFA và Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York đã công bố những phát hiện mới về ngành tài chính và các ngành học khác. Ngành tài chính, vốn được xem là ‘con đường vàng’ đến sự ổn định và thu nhập cao, đang dần mất vị thế trước các ngành học ít được chú ý như dinh dưỡng, xây dựng, nông nghiệp.

Biểu đồ kết quả khảo sát của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York về Những ngành học đại học có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất tại Mỹ. Ảnh: CNBC
Biểu đồ kết quả khảo sát của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York về Những ngành học đại học có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất tại Mỹ. Ảnh: CNBC

Báo cáo của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York đã chỉ ra sự trỗi dậy của các ngành nhân văn, lĩnh vực lâu nay bị xem là ‘kém thực dụng’. Điều này cho thấy thị trường lao động đang có sự dịch chuyển trong tiêu chí tuyển dụng. Theo kết quả khảo sát của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York, các ngành học đại học có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất tại Mỹ bao gồm: Khoa học dinh dưỡng (0,4%), Dịch vụ xây dựng (0,7%), Khoa học động thực vật (1%), Kỹ thuật xây dựng (1%), Giáo dục đặc biệt (1%), Nông nghiệp (1,2%), Giáo dục mầm non (1,3%), Kỹ thuật hàng không vũ trụ (1,4%), Điều dưỡng (1,4%), và Khoa học trái đất (1,5%).

Việc lựa chọn ngành học không chỉ còn là câu chuyện của đam mê mà đã trở thành một bài toán về đầu tư cho tương lai.
Việc lựa chọn ngành học không chỉ còn là câu chuyện của đam mê mà đã trở thành một bài toán về đầu tư cho tương lai.

Những số liệu này cho thấy các ngành STEM như khoa học máy tính, từng là điểm nóng tuyển dụng trong suốt giai đoạn hậu đại dịch, cũng ghi nhận tỷ lệ thất nghiệp cao. Trong khi đó, nhu cầu tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp các ngành khoa học xã hội và nhân văn lại đang gia tăng. Sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo (AI) đang góp phần làm đảo lộn những định hướng nghề nghiệp truyền thống. Nếu trước đây, các ngành công nghệ và tài chính được xem là ‘vùng đất hứa’ thì nay, nhu cầu về tư duy sáng tạo, khả năng giao tiếp, xử lý tình huống – những kỹ năng đặc trưng của khối ngành nhân văn – lại ngày càng được đề cao.

Biểu đồ kết quả khảo sát của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York về Những ngành học đại học có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất tại Mỹ: nhân chủng học, vật lý, kỹ thuật máy tính, thiết kế đồ hoạ thương mại, mỹ thuật, xã hội học, hoá học, khoa học máy tính, hệ thống thông tin và quản trị, chính sách công và luật. Ảnh: CNBC
Biểu đồ kết quả khảo sát của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York về Những ngành học đại học có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất tại Mỹ: nhân chủng học, vật lý, kỹ thuật máy tính, thiết kế đồ hoạ thương mại, mỹ thuật, xã hội học, hoá học, khoa học máy tính, hệ thống thông tin và quản trị, chính sách công và luật. Ảnh: CNBC

Ông Peter Watkins, Giám đốc cao cấp phụ trách chương trình đại học của Viện CFA, cho rằng AI đang thay đổi cả giá trị của tấm bằng đại học. Ông Robert Goldstein, Giám đốc vận hành của tập đoàn BlackRock, cũng thẳng thắn thừa nhận công ty đang ưu tiên tuyển dụng sinh viên các ngành như lịch sử, văn học Anh – những người có khả năng tư duy tổng hợp, phân tích sâu sắc và linh hoạt trong môi trường công nghệ biến đổi. Trong bối cảnh AI dần đảm nhiệm các công việc mang tính kỹ thuật, khả năng ‘làm người’ – với tư duy phản biện, sáng tạo và cảm xúc – trở thành lợi thế cạnh tranh mới.

Thị trường lao động trong thời đại trí tuệ nhân tạo đang ưu tiên những người có khả năng tư duy tổng hợp, phân tích sâu sắc và linh hoạt trong môi trường công nghệ biến đổi.
Thị trường lao động trong thời đại trí tuệ nhân tạo đang ưu tiên những người có khả năng tư duy tổng hợp, phân tích sâu sắc và linh hoạt trong môi trường công nghệ biến đổi.

Lựa chọn ngành học cần cân bằng giữa đam mê và thực tế. Kết quả khảo sát và số liệu thực tế đều cho thấy sinh viên ngày nay ngày càng thực tế hơn trong việc lựa chọn ngành học. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ nên chọn ngành ‘hot’. Ngược lại, những ngành tưởng chừng ít ‘ăn khách’ lại đang khẳng định vai trò ngày càng quan trọng trong kỷ nguyên AI. Thị trường lao động đang không ngừng biến động. Một ngành có thể là ‘ngôi sao’ hôm nay nhưng trở nên dư thừa chỉ sau vài năm. Chính vì vậy, các bạn trẻ cần hiểu rõ thế mạnh, sở thích của bản thân, đồng thời cập nhật thường xuyên thông tin về nhu cầu nhân lực và xu hướng nghề nghiệp trong tương lai.

Chọn ngành học không chỉ là bước khởi đầu cho sự nghiệp, mà còn là quyết định chiến lược về đầu tư cá nhân. Trong bối cảnh AI và công nghệ số đang làm thay đổi sâu sắc thị trường lao động, một tấm bằng đại học chỉ phát huy giá trị khi nó được lựa chọn dựa trên sự kết hợp hài hòa giữa đam mê, năng lực cá nhân và hiểu biết thực tế về xu hướng nghề nghiệp. Học sinh, sinh viên cần hướng tới sự linh hoạt, khả năng thích ứng và tư duy dài hạn – những yếu tố ngày càng được các nhà tuyển dụng đánh giá cao.

]]>